Mức hỗ trợ và mức kháng cự là hai trong số các thuộc tính được thảo luận nhiều nhất của phân tích kỹ thuật trong đầu tư chứng khoán. Chúng được các nhà giao dịch sử dụng để chỉ các mức giá trên biểu đồ có xu hướng hoạt động như các rào cản, ngăn cản giá của tài sản. Hỗ trợ xảy ra khi xu hướng giảm dự kiến sẽ tạm dừng do sự tập trung của nhu cầu. Khi xu hướng tăng dự kiến tạm dừng do sự tập trung của nguồn cung sẽ dẫn tới mức kháng cự. Việc xác định các mức này có vẻ dễ dàng, nhưng khái niệm và các dạng của nó thì không phải ai cũng nắm rõ. Cùng tham khảo kỹ hơn trong bài dưới đây nhé!
Khái niệm cơ bản về mức kháng cự
Mức kháng cự là mức giá mà giá của một cổ phiếu gặp khó khăn trên đà tăng. Do sự xuất hiện ngày càng nhiều của người bán muốn bán ở mức giá đó. Các mức kháng cự có thể tồn tại trong thời gian ngắn nếu thông tin mới được đưa ra làm thay đổi thái độ chung của thị trường đối với cổ phiếu đó. Hoặc chúng có thể tồn tại trong một thời gian dài.
Trong thuật ngữ của phân tích kỹ thuật, mức kháng cự đơn giản có thể được xác định bằng cách vẽ một đường dọc theo các mức cao nhất trong một khoảng thời gian đang được xem xét. Mức kháng cự trái ngược với mức hỗ trợ. Tùy thuộc vào hành động giá, đường này có thể là đường thẳng hoặc nghiêng. Tuy nhiên, có những cách nâng cao hơn để xác định mức kháng cự. Bao gồm các dải, đường xu hướng và đường trung bình động.
Qua kháng cự và hỗ trợ, bạn có thể đọc được những gì?
Mức kháng cự, hỗ trợ là hai trong số những khái niệm quan trọng nhất trong phân tích kỹ thuật về giá cổ phiếu. Phân tích kỹ thuật là một phương pháp phân tích cổ phiếu giả định. Phần lớn thông tin có sẵn về cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa, tiền tệ gần như được gắn vào giá ngay lập tức. Bởi chính từ các lực lượng thị trường. Theo lý thuyết này, việc đưa ra quyết định đầu tư dựa trên thông tin này sẽ không có lợi.
Thay vào đó, các nhà giao dịch kỹ thuật cố gắng phân chia cách cổ phiếu sẽ di chuyển trong ngắn hạn. Bằng cách xem xét hành vi của thị trường trong các tình huống tương tự trong quá khứ. Các nhà giao dịch kỹ thuật xác định cả mức kháng cự và mức hỗ trợ. Nhờ đó họ có thể sắp xếp thời gian mua và bán cổ phiếu. Điều đó để tận dụng mọi sự phá vỡ hoặc đảo ngược xu hướng. Ngoài việc xác định các điểm vào và ra, kháng cự có thể được sử dụng như một công cụ quản lý rủi ro.
Các nhà giao dịch có thể đặt lệnh cắt lỗ theo mức kháng cự. Hoặc sử dụng bất kỳ vi phạm nào để kích hoạt giao dịch. Mức kháng cự phải được vẽ lại khi dữ liệu giá mới xuất hiện. Nhưng hầu hết các nền tảng đều cung cấp các hình dung về mức kháng cự có thể được tính toán động. Hơn nữa, nhiều chỉ báo kỹ thuật trở thành công cụ hỗ trợ kháng cự tại các điểm khác nhau của hành động giá.
Mối quan hệ giữa kháng cự và hỗ trợ
Hỗ trợ và kháng cự là những khái niệm bổ sung cho nhau. Mức kháng cự thiết lập giá trần hiện tại cho cổ phiếu, hàng hóa hoặc tiền tệ. Trong khi mức hỗ trợ tạo thành sàn. Khi hành động giá vi phạm mức hỗ trợ hoặc kháng cự, nó được coi là một cơ hội giao dịch.
3 lưu ý về kháng cự và hỗ trợ:
– Ngưỡng hỗ trợ và kháng cự nằm trên biểu đồ, đánh dấu mức tâm lý giao dịch. Sử dụng để nhà đầu tư quyết định thời điểm vào hay ra trên biểu đồ.
– Đừng quá cố gắng vẽ nhiều đường hỗ trợ và kháng cự. Chỉ nên tập trung vào các vùng cho thấy sự tiềm năng.
– Chỉ ngưỡng hỗ trợ và kháng cự thôi chưa đủ. Cần phải kết hợp cùng với các công cụ giao dịch khác. Ví dụ như chỉ báo động lượng, mô hình nến đảo chiều để tạo ra độ chính xác cao hơn.
Nên sử dụng các công cụ hỗ trợ kết hợp với mức kháng cự
Kháng cự thường được coi là một khái niệm thị trường hơn là một chỉ báo kỹ thuật thực sự. Như đã đề cập, có rất nhiều công cụ phân tích kỹ thuật tốt hơn để kết hợp với khái niệm của mức kháng cự. So với việc chỉ vẽ đường kháng cự qua các mức cao gần đây. Những công cụ này bao gồm các đường xu hướng, biểu đồ giá theo khối lượng (PBV). Và cả toàn bộ đường trung bình động có thể được điều chỉnh theo khoảng thời gian. Từ đó đưa ra hàm phổ cho các kháng cự. Kiến thức cơ bản về mức kháng cự trong đầu tư chứng khoán.